7/4(火)開催\事例で学ぶ/特定技能外国人×介護 採用&教育オンラインセミナー! いますぐチェック>>

【Vietnam Ver.】日本で働く介護ビザのフィリピン人介護士-staff interview【Vol.1】

インタビュー

介護ビザで働くフィリピン人介護士「クリスティーナさん」にインタビューをさせて頂きました。介護のことや、日常生活のことをお話しいただけましたので、さっそく見ていきましょう!

インタビュイーの特徴 Điểm đặc trưng của người được phỏng vấn 

介護ビザで働くフィリピン人介護士

クリスティーナさん 女性 30代

約5年前に来日し、日本語学校、専門学校をへて2022年4月に介護ビザに切り替えて就業中

フィリピンではコールセンターの仕事をしていた。

好きな食べ物は、天ぷらと刺身。

Christina Nữ 37 tuổi

Đến nhật 5 năm trước,sau khi học xong trường tiếng nhật và trường senmon thì năm 2022 tháng 4 đã chuyển sang visa kaigo

Khi ở philippin thì làm việc tại trung tâm tổng đài

Đồ ăn yêu thích tempura và sasimi

インタビュー内容 Nội dung phỏng vấn

日本にきたのはいつですか?

Đến nhật khi nào

2018年4月に日本に来ました。

Đến nhật năm 2018 tháng 4

介護を始めたのはいつですか?

Bắt đầu làm kaigo từ khi nào

留学ビザで日本にきたタイミングで介護のアルバイトを始めました。

Khi đến nhật theo diện du học là đã bắt đầu làm thêm công việc kaigo

2018年に留学ビザで日本に来て、日本語学校に通いながら介護の仕事をしていました。

Năm 2018 đến nhật theo diện du học thì vừa đi học tại trường tiếng nhật vừa đi làm thêm kaigo

介護をはじめたきっかけは何ですか?

Điều gì khiến bạn lựa chọn công việc kaigo

フィリピンで日本語学校に通っていた時の友人が、先に日本で介護の仕事をしていました。

そのため、介護や日本の話をたくさん聞くことができ、親しみがわいていました。

Khi đang học tại trường tiếng nhật ở philippin thì bạn của tôi đang làm công vệc kaigo tại nhật .vì thế tôi đã được

nghe nhiều về công việc kaigo và nói chuyện bằng tiếng nhật,tôi cảm thấy rất thân thiết

日本に来ることに抵抗はありましたか?

Khi đến nhật thì bạn đã gặp trở ngại gì

日本で仕事をするかどうか決めるまでにとても悩みました。

じつは、フィリピンの日本語学校を卒業してから、日本に来るまでに1年も悩みました。

Tôi rất là lo lắng khi mãi mà chưa quyết định được khi đến nhật tôi làm công việc gì

Thực tế là tôi đã tốt nghiệp trường tiếng nhật ở philippin nhưng trước khi đến nhật 1 năm tôi vẫn lo lắng

私には子供がいますので、子育てはどうするのかなどを、家族と話し合いをしました。

私は慎重な性格なので、日本にいる友人からたくさん話を聞いたり、相談したりして、ようやく日本で仕事をする決断をしました。

Vì có con nhỏ nên tôi đã nói chuyện với gia đình xem việc chăm sóc con nên làm thế nào

Tôi là một người có tính cách thận trọng nên tôi đã nói chuyện ,trao đổi về công việc với rất nhiều bạn bè ở nhật .sau đó thì đã quyết định làm việc ở nhật

介護の仕事を最初に始めた時に思ったことは?

Khi mà bắt đầu làm công việc kaigo bạn đã nghĩ gì

緊張していつもドキドキしていました。

初めての日本での仕事だったし、自分の日本語レベルが低かったから、しっかりコミュニケーションが取れるのか不安で緊張していた。

実際に、職場のスタッフが話す日本語は、とても早口だったので、本で勉強するのと、実際に話すのは全然ちがうと感じていました。

Tôi đã rất lo lắng và lúc nào cũng hồi hộp

Lần đầu tiên làm việc tại nhật ,năng lực tiếng nhật kém ,không thể giao tiếp bình thường được nên tôi rất bất an và lo lắng

Thực tế ,khi nói tiếng nhật ở nơi làm việc thì tôi nói rất nhanh nên tôi cảm thấy việc học trên sách và thực tế khi nói chuyện hoàn toàn khác nhau

介護の仕事で楽しいことは何ですか?

Khi làm kaigo thì bạn thấy có gì vui

介護施設のスタッフと明るくコミュニケーションを取りながら仕事をすることが楽しいです。

みんな優しいし、仲良しなので仕事の時間がとても好きです。

Khi làm tại cơ sở kaigo thì tôi vừa có thể giao tiếp một cách vui vẻ vừa làm việc nên tôi cảm thấy vui

Khi làm việc thì mọi người rất hòa đồng và thân thiện nên tôi rất thích

ちなみに、スタッフとの明るいエピソードはあるんですか?

Có điều thú vị gì ở chỗ làm không

仕事が忙しいと、スタッフの雰囲気も暗くなってしまいます。

明るい雰囲気で仕事をするのが好きなので、みんなを笑わせるために冗談を言うことが多いです。

Công việc tuy bận nhưng bầu không khi nơi làm việc luôn tươi sáng

Tôi thích làm việc trong bầu không khí thỏa mái,để mọi người có thể cười vui vẻ chúng tôi hay nói đùa rất nhiều

例えば、ほかのスタッフから、「○○をお願いしてもいいですか?」と、尋ねられたら、「いいですよ!でも、かわりに5000円くださいね」と答えます(笑)

すると、皆さん笑ってくれるので、私もうれしいし、そのやり取りを見ていた他のスタッフさんも笑顔になります。

Ví dụ ;khi nhờ một nhân viên khác giúp tôi được không thì nhân viên ý sẽ đồng ý ngay và trả lời là thay vào đó hãy trả tôi 5 sen

Khi đó việc làm cho mọi người cười sẽ làm tôi cảm thấy rất vui, các nhân viên khác nhìn thấy họ cũng cười

介護の仕事でつらいことは何ですか?

Làm kaigo bạn có điều gì cảm thấy chán nản không

ご入居者の方それぞれ介助の仕方が違うことが大変なことです。

排泄介助や、入浴(お風呂)介助、寝たきりの方の介助など、介護にはむずかしい仕事がたくさんあります。

また、ご入居者の名前を覚えるのも難しいです。

私の職場では、ご入居者の名前を、漢字、ひらがなで読み書きできるように勉強します。

漢字で読み書きができるようになると、服薬介助を任せてもらえるようになるので、大事な仕事として頑張っています。

Mỗi người thì có 1 cách chăm sóc khác nhau nên rất vất vả

Khi thay bỉm ,tắm hay những người nằm tại chỗ thì việc chăm sóc rất là khó khăn

Với cả việc nhớ tên của những người sống ở viện cũng rất khó

Ở nơi tôi làm việc ,tên của mọi người viết bằng chữ hán có kèm hiragana để có thể dễ đọc viết

Có thể đọc viết chữ hán thì có thể cho mọi người uống thuốc,vì là công việc quan trọng nên tôi sẽ cố gắng

施設のスタッフとコミュニケーションで悩んだことはありますか?

Bạn có điều gì lo lắng khi giao tiếp với các nhân viên không

日本に来たばかりの頃は、N4レベルぐらいだったので、「はい」「いいえ」「わかりました」など、基本的な日本語しか話せなかったんです。

そのため、施設のスタッフさんの言っていることを理解して、自分の伝えたいことを言葉にするのが難しかったです。

Khi vừa đến nhật thì tiếng nhật của tôi chỉ khoảng N4 ,nên tôi chỉ nói được ,không hoặc tôi hiểu là những câu cơ bản trong tiếng nhật

Vì như thế nên việc truyền đạt điều muốn nói hay lí giải câu nói của nhân viên rất là khó khăn

日本語はどのように勉強しましたか?

Bạn học tiếng nhật như thế nào

フィリピンの日本語学校で6ヶ月勉強をしました。

そのあと日本に来て、日本語学校で2年間、専門学校で2年間勉強しました。

Tôi đã học tiếng nhật 6 tháng ở philippin

Sau đó tôi đến nhật và đã học 2 năm tại trường tiếng nhật và 2 năm tại trường senmon

生活する中で困ったことはありますか?

Trong cuộc sống thì bạn có gặp khó khăn không

食料品の値段が高くてびっくりしました。

特に、水やお米が高いと思います。

フィリピンのお米の値段は、1kgあたり50ペソ(約125円)ですが、日本のお米の値段は1kgあたり300円です。

だけど、フィリピンのお米より、日本のお米のほうがおいしいです。

Giá của đồ ăn cao nên làm tôi rất ngạc nhiên

Đặc biệt tôi nghĩ là nước và gạo giá rất cao

Ở philippin giá gạo 1kg giá 50 peso khoảng 125 en nhưng ở nhật giá 1 kg gạo khoảng 300 en

Tuy nhiên gạo của nhật ngon hơn gạo của philippin

日本に来て驚いた文化はありますか?

Khi bạn đến nhật có văn hóa gì làm bạn ngạc nhiên không

はじめて日本に来た時の印象は、町がキレイということでした。

あと、どこに行ってもコンビニエンスストアがあるので、便利だしすごいと思った。

ただ、マンションや家の広さはとても狭いですね。

フィリピンの自分の部屋は、日本で住んでいる家の3倍ぐらいあるので、こんな小さい部屋で生活できるのか不安でした。

でも、1ヶ月で慣れてしまいました。

Ấn tượng khi vừa đến nhật là thành phố rất là đẹp

TIếp theo là dù đi đâu cũng có combini rất là tiện lợi

Hơn nữa ,manson và nhà thì rất là nhỏ

Ở philippin thì phòng của tôi to gắp 3 lần nhà tôi đang sống tại nhật,khi thấy căn phòng bé như thế thì tôi rất lo lắng có thể sống được không

Tuy nhiên,sau 1 tháng sống tại nhật thì tôi đã quen với cuộc sống ở đây

あと、日本の夜はとても静かです。

フィリピンの夜は、みんなで騒いでいたので、日本でも友達と楽しく過ごしていましたが、日本で夜に騒いでいると怒られます。。。

Ở nhật buổi tối rất là yên tĩnh

Buổi tối ở philippin ,mọi người rất là ồn ào ,nên dù sống ở nhật nhưng bạn bè vẫn sống rất vui vẻ nhưng đôi khi cũng sảy ra tình trạng ồn ào

最近うれしかったエピソードはありますか?

Gần đây có điều gì làm bạn cảm thấy vui vẻ không

最近ではなく、ずっと感謝していることは、職場のサポートです。

初めて日本に来たときは、家族もいなくて寂しいし、日本語の勉強はむずかしいし楽しくなかった。

日本語が話せないせいで、スタッフに悪口を言われたこともあります。

ですが、ほとんどのスタッフは、日本語も仕事もできない私にやさしくアドバイスや指導をしてくれました。

生活のことで困っても、いつでも相談できる環境もあります。

Không chỉ gần đây mà luc nào tôi cũng cảm thấy rất là tốt với sự quan tâm ở nơi làm việc

Khi vừa đến nhật do không có gia đình ở cạnh nên tôi rất buồn,việc học tiếng nhật thì khó nên không cảm thấy vui

Vì do không nói được tiếng nhật nên có nhân viên thường nói xấu tôi

Tuy nhiên ,rất nhiều nhân viên khi tôi không làm được việc hay không nói được họ đều rất nhiệt tình chỉ bảo

Khi trong cuộc sống có khó khăn thì lúc nào tôi cũng có thể trao đổi với mọi

転職をしたいと思い、求人を探したこともあります。

少しだけ給料が高い職場もあるけど、サポートが素晴らしいから、今の職場で長く働きたいと思っています。

Tôi đã từng tìm việc vì nghĩ muốn chuyển việc

Tuy nhiên dù lương cao hơn một chút nhưng vì ở đây mọi người luôn giúp đỡ lần nhau nên tôi nghĩ tôi muốn làm lâu dài ở đây

外国人介護士がもっと働きやすくなるために、したほうが良いと思うことはありますか?

Để người nước ngoài có thể làm kaigo 1 cách dễ dàng thì bạn có cách nào tốt không

短くても2週間は、見守りながら一緒に仕事をすることが大事だと思います。

何かわからないことがあったときに、すぐに質問ができるようにするためです。

私は、ベトナム人の新人介護士さんの指導もしたことがあります。

自分が困った経験を生かして、2週間一緒に仕事をして、厳しく指導もした。

仕事の楽しさも知ってもらいたいので、仕事が終わった後や、休憩時間は楽しく会話をすることで、メリハリをつけて指導しました。

Tôi nghĩ rằng dù ngắn nhưng khoảng 2 tuần vừa chăm sóc vừa làm việc cùng nhau rất là quan trọng

Khi có gì không hiểu thì nên ngay lập tức hỏi lại ngay

Tôi đã từng chỉ đạo công việc cho 1 bạn người việt nam mới bắt đầu làm công việc kaigo

Những kinh nghiệm mà tôi tích lũy được, trong 2 tuần vừa làm việc vừa chỉ dẫn bạn

Vì muốn bạn có thể hiểu được niềm vui trong công việc ,khi nghỉ ngơi chúng tôi đã nói chuyện một cách vui vẻ và tiếp tục chỉ dẫn

日本で働きたい方にメッセージはありますか?

Bạn có câu nào muốn gửi đến các bạn muốn làm việc tại nhật không

日本の生活や仕事に慣れるには我慢が必要です。

私が専門学校に通っているときの1日のスケジュールを紹介します。

07:30起床
09:30~17:30専門学校で介護と日本語の勉強
18:00~22:00介護のアルバイト
23:00 帰宅
01:00就寝

学校とアルバイトで遊ぶ時間はあまりなかったですが、今は介護福祉士の資格も取ることができてとても満足しています。

Để có thể quen với công việc và cuộc sông ở nhật thì việc chịu đựng là cần thiết

07:30thức dậy
09:30~17:30tại trường senmon tôi học tiếng nhật và kaigo
18:00~22:00làm baito kaigo
23:00về đến nhà
01:00đi ngủ

Tôi giới thiệu cho các bạn lịch 1 ngày đi học tại trường senmon của tôi

Do đi học và đi làm nên tôi không có nhiều thời gian đi chơi nhưng giờ đây tôi đã lấy được bằng quốc gia kaigo nên tôi rất là thỏa mãn

介護の仕事で今後頑張っていきたいことはありますか?

Bạn có muốn sau này vẫn làm công việc kaigo không

忙しいし大変そうだけど、リーダーになって仕事をしてみたいと思います!

Công việc dù vất vả bận rộn nhưng tôi nghĩ tôi muốn trở thành lida và làm việc

タイトルとURLをコピーしました